Một số định nghĩa trong âm dương
Âm dương hỗ căn: Chỉ hai mặt đối lập nhau trong sự vật hiện tượng phải dựa vào nhau. Âm hay dương đều phải coi nửa kia là tiền đề và nền tảng tồn tại của mình. Không có âm sẽ không có dương, không có dương sẽ không có âm.
Âm dương tiêu trưởng: chỉ hai mặt đối lập trong sự vật hiện tượng vận động hay biến hóa theo hình thức tiêu trưởng. Do mâu thuẫn của hai mặt đối lập âm dương, nên luôn ở trong trạng thái âm tiêu dương trưởng hoặc ngược lại.
Âm dương chuyển hóa: Chỉ hai mặt đối lập âm dương thay đổi biến hóa. Dịch chính là sự chuyển hóa của âm dương, âm đến đình điểm sẽ sinh dương, dương đến đỉnh điểm sẽ sinh âm.
Sự khác nhau giữa tiêu trưởng và chuyển hóa: Tiêu trưởng là sự thay đổi về lượng, chuyển hóa là sự thay đổi về chất.
Âm dương cân bằng: chỉ hai mặt đối lập âm dương luôn ở trạng thái cân bằng trong quá trình tiêu trưởng và chuyển hóa. Trạng thái cân bằng âm dương, là trạng thái lý tưởng của phát triển. Âm nhiều dương ít, hay dương ít âm nhiều đều mất cân băng, làm cho sự vật hiện tượng chuyển sang cực âm hay cực dương ở giữa. Tuy có thể chỉ là cân bằng tương đối, nhưng cũng là sự phát triển hài hòa tốt đẹp nhất.
Âm dương giao thoa kết hợp: Chỉ hai mặt đối lập cùng kết hợp với nhau, đồng thời trong quá trình tiêu trưởng hay chuyển hóa, chúng cùng kết hợp bảo vệ lẫn nhau. Giao thoa kết hợp là một loại vận động có tính xu hướng, là trạng thái có được từ quá trình tiêu trưởng hay chuyển hóa.
Âm dương cùng thể: Là trạng thái trung gian giữa âm và dương, là trạng thái hay tính chất đặc biệt không đối lập của âm và dương.Như nam là dương, nữ là âm, nam và nữ đều là cá thể. Giữa hai cá thể khác nhau, xuất hiện một số trường hợp ngoại lệ trung tính, có cả đặc tính nam và nữ, tuy số người này không nhiều.
Âm dương truyền dẫn: Chỉ hai mặt đối lập cùng có khí trường xung quanh, là nơi để âm dương cùng tiêu trưởng chuyển hóa, giao thoa kết hợp. Không có khí trường hay không gian, âm dương sẽ chỉ là thuần âm hoặc thuần dương, hoặc sẽ không thể tiêu trưởng chuyển hóa.