Sao Thiên Đồng
Đặc điểm Sao Thiên Đồng
- Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
- Tính: Dương
- Hành: Thủy
- Loại: Phúc Tinh
- Chủ về: Phúc thọ
- Tên gọi tắt: Đồng
Vị trí Thiên Đồng ở các Cung
- Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
- Vượng địa ở các cung Tý.
- Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
- Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Thiên Đồng thuộc về chòm sao Tử Vi và là sao thứ 5 trong nhóm: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh. Thiên Đồng ở những Cung khác nhau sẽ mang đến ý nghĩa phúc thọ, tai họa khác nhau.
Thiên Đồng ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn đầy đặn.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa là người thông minh, có tính khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy, vẫn được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, lại là người thích phiêu lưu, nay đây mai đó, và hay thay đổi chỗ ở.
+ Đồng hãm địa là người kém thông minh và nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường, không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng chóng chán, lại thích chơi bời ăn uống, tuy sống lâu nhưng rất vất vả, thường phải ly tổ bôn ba, luôn luôn lo lắng vì sinh kế, lại hay mắc tiếng thị phi. Cung Mệnh có Đồng hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.
+ Đồng hãm địa, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, lại là người hay nói khoác lác và không cẩn ngôn. + Đồng hãm địa Ngọ, là người có óc kinh doanh.
+ Đồng hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ, tất nhiên là khá giả.
- Nam mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy danh lừng lẫy. Phúc thọ song toàn.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là suốt đời lao khổ, phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
- Nữ mệnh
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, Mão thủ Mệnh, là người đảm đang, có đức độ, vượng phu ích tử.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, là người đảm đang, nhưng đa dâm, thường phải sớm ly tổ.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, tất được hưởng giàu sang và sống lâu. Đây nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực, và phúc thọ song toàn.
+ Đồng đắc địa, Tỵ, Hợi, hay hãm địa, phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh buồn thương.
+ Đồng hãm địa là người hoang đãng dâm dật, tuy được no cơm ấm áo và sống lâu, nhưng suốt đời vất vả, thường phải sớm ly tổ, bôn ba, nay đây mai đó. Nếu Đồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng hại con, phải lang thang phiêu bạt, lại có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, hoặc ở tử cung và hay mắc tai nạn: tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
Ý nghĩa Công danh, tài lộc, phúc thọ
+ Đồng đắc địa tại Tỵ, Hợi, khắc tuổi Đinh, Canh, vậy cho nên tuổi Đinh, Canh mà cung Mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Đồng tọa thủ, tất suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn là được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy danh lừng lẫy.
+ Đồng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Hình tuy suốt đời vẫn được no cơm ấm áo, nhưng lao tâm khổ tứ, sức khỏe lại suy kém, thường có bệnh tật hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa.
+ Đồng hãm địa Ngọ, là người có óc kinh doanh.
+ Đồng hãm địa Tuất, Ngọ ứng hợp với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung Mệnh an tại Tuất, Ngọ có Đồng tọa thủ, tất nhiên là khá giả.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Xương Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc phải đoán là cũng có công danh và tiền tài.
+ Đồng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình. Thật là suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường có bệnh tật khó chữa, hoặc ở mắt, hoặc ở bộ tiêu hóa, lại hay mắc tai nạn và không thể sống lâu được.
Những Bộ Sao Tốt
Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Thiên Đồng ở Cung Phụ Mẫu
- Đơn thủ tại Mão: cha mẹ khá giả. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn cho cha.
- Đơn thủ tại Dậu: cha mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai thân cách xa cách nhau. Con thường phải xa cha mẹ, nhưng gia đình sung túc.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Trong nhà hay có sự bất hòa. Hai thân xa cách nhau. Con và cha mẹ không thể chung sống lâu dài với nhau được. Nên làm con nuôi họ khác.
- Lương đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
- Cự đồng cung: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một trong hai thân.
Thiên Đồng ở Cung Phúc Đức
Thiên Đồng: mộ tổ bốn đời, để nơi đất trũng, xung quanh có nước.
- Đơn thủ tại Mão: được hưởng phúc, sống lâu, nhưng thường hay thay đổi chí hướng, hay canh cải công việc. Càng xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng phân tán làm ăn ở phương xa. Trong họ thường có thần đồng xuất hiện.
- Đơn thủ tại Dậu: giảm thọ. Suốt đời lao tâm khổ tứ, hay phải thay đổi công việc và chí hướng, nhưng chẳng được xứng ý toại lòng. Có lập nghiệp ở xa quê hương mới mong được đủ ăn, đủ mặc. Họ hàng ly tán.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: suốt đời sung sướng, nhưng giảm thọ. Muốn sống lâu, nên xuất ngoại, nay đây mai đó. Họ hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất phóng đãng.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Cự đồng cung: giảm thọ, suốt đời vui ít buồn nhiều, hay mắc tai nạn, khẩu thiệt, kiện cáo. Phải ly tổ, xa gia đình mới mong được yên thân. Họ hàng ly tán, thường tranh chấp lẫn nhau.
- Lương đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: được hưởng phúc, sống lâu, Nên lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán. Họ hàng qúy hiển, có danh giá, uy quyền tế thế.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: giảm thọ. Phải ly tổ bôn ba mới mong được yên thân. Họ hàng càng ngày càng sa sút phiêu bạt.
Thiên Đồng ở Cung Điền Trạch
- Tự tay lập nghiệp, trước khó sau dễ.
- Đơn thủ tại Mão hoặc Nguyệt đồng cung tại Tý: giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
- Đơn thủ tại Dậu hoặc Nguyệt đồng cung tại Ngọ: thành bại thất thường. Nhưng về già cũng có chốn nương thân.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: nhà đất hầu như không có. Nếu có cũng rất nhỏ mọn. Suốt đời hay gặp những sự tranh chấp về điền thổ.
- Lương đồng cung: ban đầu có ít nhà đất. Nhưng về sau có rất nhiều.
- Cự đồng cung: không có nhà đất, về già may mắn lắm mới có một chốn nương thân.
Thiên Đồng ở Cung Quan Lộc
- Đơn thủ tại Mão: văn võ kiêm toàn nhưng hay thay đổi công việc.
- Đơn thủ tại Dậu: công danh muộn màng, chức vị nhỏ thấp, lại hay thay đổi, thăng giáng. Nên chuyên về thương mại hay kỹ nghệ.
- Đơn thú tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: công việc di chuyển luôn luôn, công danh trước nhỏ sau lớn, có tài ăn nói và luận lý.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nên chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
- Lương đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.
- Cự đồng cung: rất chật vật trong đường công danh, phải nhờ người trên dìu dắt, giúp đỡ, hay mắc thị phi hình sự.
Thiên Đồng ở Cung Thiên Di
- Đơn thủ tại Mão: càng xa nhà mọi sự càng được hành thông, không nên ở lâu một chỗ, hay gặp qúy nhân phù trợ.
- Đơn thủ tại Dậu: hay phải xa nhà nhưng hay gặp những sự phiền lòng. Sau này chết ở xa bản quán.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nay đây mai đó, chết ở xa nhà.
- Đơn thủ tại Thìn Tuất: ra ngoài hay mắc tai họa, nhất là thị phi, kiện tụng.
- Nguyệt đồng cung tại Tý, Lương đồng cung: luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét, ra ngoài rất bất lợi.
- Cự đồng cung: hay mắc thị phi, quan sự nhưng hay được gần những chỗ quyền qúy. Nói
được nhiều người tin dầu đôi khi nói quá đáng, hay sai sự thật. Lúc nhắm mắt thường ở xa nhà.
Thiên Đồng ở Cung Tật Ách
- Đau bụng, bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh.
- Cự đồng cung: bệnh tâm khí
- Nguyệt đồng cung: bệnh huyết khí.
- Kỵ đồng cung: đau dạ dày hay ruột gan.
- Kỵ, Hình, Thai, Mộc: bệnh phạm phòng.
Thiên Đồng ở Cung Tài Bạch
- Đơn thủ tại Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của.
- Đơn thủ tại Dậu: tiền tài tụ tán thất thường.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: túng thiếu
- Lương đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: phải vất vả mới kiếm đượс tiền, về già mới có của.
- Cự đồng cung: tiền tài tụ tán thất thường nhưng hay túng chiếu và thường mắc thị phi, kiện tụng vì tiền. Có xa nhà hay lưu lạc nơi đất khách quê người mới phát đạt.
Thiên Đồng ở Cung Tử Tức
- Đơn thủ tại Mão: từ bốn con trở lên.
- Đơn thủ tại Dậu: hai con, nếu đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới có một con.
- Nguyệt đồng cung Tý: năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: may mắn lắm mới có hai con.
- Lương đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
- Lương đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.
Thiên Đồng ở Cung Phu Thê
- Đơn thủ tại Mão: chậm cưới mới được dễ dàng mọi sự và chung sống với nhau đến lúc bạc đầu, vợ đẹp và hiền. Chồng nên là cung trưởng, vợ nên là cung thứ.
- Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.
- Đơn thủ tại Tỵ: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: vợ chồng hay cãi lộn, nếu không tử biệt cũng sinh ly.
- Lương đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: cũng như trên, nhưng chồng hay nể vợ và được nhờ vợ nhiều.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: muộn lập gia đình mới tránh được chia ly.
- Cự đồng cung: bỏ nhau, nếu không cũng phải xa cách rất lâu rồi mới đoàn tụ, vợ chồng rất thông minh.
Thiên Đồng ở Cung Huynh Đệ
- Đơn thủ tại Mão: bốn người trở lên.
- Đơn thủ tại Dâu: nhiều nhất là ba người, thường sớm xa cách nhau.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời, có người du đãng, hoang tàng.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất: may mắn lắm mới có một người nhưng cũng phiêu bạt hay cùng khổ cô đơn.
- Lương đồng cung: ba người, khá giả.
- Nguyệt đồng cung tại Tý: bốn hay năm người, chị em nhiều hơn anh em, tất cả đều thuận hòa và khá giả.
- Nguyệt đồng cung tại Ngọ: nhiều nhất là hai người, anh chị em bất hòa và xa cách nhau.
- Cự đồng cung: may mắn lắm mới có hai người, trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới được toàn vẹn, có người mang cố tật hay mắc hình ngục.
Thiên Đồng ở Hạn
- Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu xa: thay đối chỗ ở hay công việc.
- Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng.
- Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.
- Kình, Linh: toại ý trong việc cầu hôn.
- Kỵ: đau bụng.